Tất cả bài viết
Ngữ pháp tiếng Nhật phân bố dều theo các cấp độ từ cơ bản đến nâng cao . Dù để sử dụng trong giao tiếp tiếng Nhật thông thường hay tham gia các kỳ thi năng lực tiếng Nhật người học đều phải nắm vững các kiến thức về ngữ pháp . Đặc biệt là với những ai đang học tiếng Nhật ở trình độ nhập môn ,sơ cấp thì các cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật thông dụng cũng khiến bạn gặp không ít khó khăn. Vậy làm thế nào để có thể học, ghi nhớ và vận dụng ngữ pháp tiếng Nhật một cách thành thạo?
Trên thực tế thì có rất nhiều cách giúp bạn học ngữ pháp tiếng nhật một cách hiệu quả hơn nhưng đa phần lại rất chung chung và thường nhắm vào một đối tượng cụ thể, không thể áp dụng cho đa số người học tiếng nhật. Và dưới đây là 4 nguyên tắc vàng mà chúng tôi đã tổng hợp và đúc kết ra để giúp các bạn xây dựng cách học hiệu quả nhất.
Các Ví Dụ
Ví dụ 1: Cấu trúc にすぎない : "Chỉ là"
すぎる nghĩa là "vượt quá", すぎない là"không quá",nếu dịch ra tiếng Việt theo nghĩa đen. Do đó có thể thấy là cách dùng từ này rất hợp lý, và từ tương đương của tiếng Việt là "Chỉ là".Chú ý có thể nhầm với のみ hay だけ , nhưng hai mẫu này không có nghĩa "Chỉ là" mà có nghĩa là "chỉ", hay "chỉ có" ** Các bạn có thể xem những ví dụ dưới đây:**
人生は夢にすぎない。Cuộc đời chỉ là giấc mộng.
人生は夢だけです。Cuộc đời chỉ có giấc mộng.
Rõ ràng là bạn thấy nghĩa của chúng khác hẳn nhau. Việc tìm được mẫu câu ngữ pháp tương đương trong tiếng Việt, cũng như giải nghĩa rõ ràng về mặt ngữ pháp giúp bạn nhớ lâu hơn rất nhiều và không hề gặp khó khăn.
Nếu bạn nhớ câu 人生は夢にすぎない。 thì bạn cũng sẽ dễ dàng vận dụng nó vào các câu khác, ví dụ:
私はただ平凡な人間にすぎない。Tôi chỉ là người bình thường.
(ただ là chữ để nhấn mạnh vào "chỉ là", nghĩa của nó cũng là "chỉ" hay "chỉ là")
Ví dụ 2: Cấu trúc 言わば : "Có thể nói là"
言わば có gốc là từ 言う (nói), và để nhớ nghĩa đen của mẫu câu này thì chúng ta nên tìm câu tiếng Việt tương đương.Ta có câu mẫu 言ってみれば ("nếu thử nói ra"), nghĩa là cái mà mọi người nghĩ như vậy chứ không có quy định chính thức, hay có công nhận chính thức như vậy.
Do đó mà nghĩa tương đương của 言わば là "có thể nói là".
Ví dụ:
彼は言わばのこ学校の一番優秀な学生です。Cậu ấy có thể nói là một học sinh ưu tú nhất của trường này.
Câu trên và câu dưới đây:
彼はのこ学校の一番優秀な学生です。Cậu ấy là một học sinh ưu tú nhất của trường này.
là hai câu khác nhau. Khác nhau ở chỗ câu dưới là khẳng định.
Qua các ví dụ trên, hy vọng rằng sẽ cung cấp được phương pháp để các bạn có thể học ngữ pháp tiếng nhật một cách hiệu quả hơn.
Nguồn tham khảo: tiengnhatdongian.com
Tags :